Hiệp Hội GAS

  Quy chế hoạt động của Hiệp Hội GAS Việt Nam (5/8/2010)
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

=== ===

ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI CÁC NHÀ KINH DOANH

KHÍ HÓA LỎNG VIỆT NAM

CHƯƠNG 1

TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Điều 1: Tên gọi

- Hiệp Hội có tên gọi là: Hiệp Hội các Nhà Kinh doanh Khí hóa lỏng Việt Nam;

- Tên viết tắt là: HIỆP HỘI GAS VIỆT NAM;

- Tên Tiếng Anh là: VIETNAM ASSOCCIATION OF LIQUIFIED;

- Tên viết tắt là: VIETGAS

Điều 2: Tôn chỉ và mục đích

Hiệp Hội là một tổ chức tự nguyện của các Tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Khí hóa lỏng trên lãnh thổ Việt Nam. Hiệp hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động phi vụ lợi; đại diện cho các Công ty kinh doanh Khí hóa lỏng, tập hợp, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Hội viên và là diễn đàn trao đổi thông tin, đề xuất các chính sách, quy chế quản lý, cung cấp các dịch vụ cho Hội viên một cách bình đẳng, góp phần làm lành mạnh hóa và phát triển thị trường Khí hóa lỏng Việt Nam một cách bền vững và hội nhập.

Điều 3: Phạm vi hoạt động

Hiệp Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có biểu tượng riêng, có con dấu, tự chủ về tài chính và được mở tài khoản tại Ngân hàng, kho bạc Nhà Nước.

Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại TP.Hồ Chí Minh, tuỳ theo nhu cầu hoạt động của Hiệp Hội có thể xin phép thành lập thêm các Hội thành viên, Văn phòng đại diện ở một số địa phương trong nước theo quy định của Pháp luật.

Điều 4: Nguyên tắc hoạt động

  1. Tự nguyện, tự quản;
  2. Tự trang trải về tài chính;
  3. Bình đẳng với mọi Hội viên;
  4. Hiệp Hội hoạt động theo Pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của Nhà nước về hoạt động của Hiệp hội và các quy định của điều lệ này;
  5. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà Nước của Bộ Công thương trong lĩnh vực kinh doanh Khí hóa lỏng.

CHƯƠNG II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI

Điều 5: Nhiệm vụ của Hiệp hội;

  1. Tham gia góp ý, kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà Nước về các chính sách có liên quan tới các hoạt động kinh doanh Khí hóa lỏng nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh Khí hóa lỏng, góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng và lành mạnh.
  2. Hỗ trợ Hội viên thông qua các hình thức:
    • Tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về kinh doanh Khí hóa lỏng tại Việt Nam;
    • Thu thập và cung cấp thông tin về tình hình thị trường kinh doanh Khí hóa lỏng ở Việt Nam và một số khu vực trên thế giới;
    • Hỗ trợ và tổ chức diễn đàn, hội thảo về công tác kinh doanh Khí hóa lỏng.
  3. Đại diện cho các nhà kinh doanh Khí hóa lỏng tại Việt Nam trong việc xây dựng và quan hệ hợp tác với các Hội, Hiệp hội khác có liên quan đến đầu tư, sản xuất cũng như tiêu thụ Khí hóa lỏng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
  4. Bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của các Hội viên trong tranh chấp thương mại và hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các Hội viên theo đúng điều lệ Hiệp hội và theo quy định của Pháp luật.
  5. Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế theo quy định của Pháp luật.
  6. Tuyên truyền và quảng bá về hoạt động của Hiệp Hội, phổ biến thông tin xây dựng cơ quan ngôn luận, trang thông tin điện tử, phát hành tạp chí của Hiệp Hội theo quy định của Pháp luật.
  7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ để bảo đảm các hoạt động thường xuyên của Hiệp Hội theo quy định của Pháp luật và điều lệ của Hiệp Hội.

Điều 6: Quyền của Hiệp Hội

  1. Tuyên truyền về tôn chỉ, mục đích, hoạt động của Hiệp Hội và vận động xây dựng phát triển Hiệp Hội.
  2. Đại diện cho các Hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Hiệp Hội.
  3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp Hội và Hội viên.
  4. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các Hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp Hội.
  5. Tư vấn phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp Hội theo các đề nghị của tổ chức, cá nhân.
  6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp Hội.
  7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm Pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp Hội theo quy định của Pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp Hội và các lĩnh vực Hiệp Hội hoạt động.
  8. Thành lập, giải thể tổ chức trực thuộc theo quy định của Pháp luật .
  9. Được tự chủ về tài chính trên cơ sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
  10. Được nhận nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
  11. Thực hiện các quyền khác mà Pháp luật không cấm.

CHƯƠNG III: HỘI VIÊN

Điều 7: Hội viên chính thức

Hội viên chính thức của Hiệp hội bao gồm:

  1. Tổ chức Việt Nam có chức năng kinh doanh Khí hóa lỏng ;
  2. Tổ chức có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp Hội mong muốn được đóng góp vì sự phát triển của Hiệp Hội.

Hội viên chính thức có quyền ứng cử, đề cử có quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp Hội. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí thường niên.

Việc xét nạp Hội viên chính thức theo quy chế của Ban chấp hành và phải được tối thiểu 2/3 thành viên Ban chấp hành đồng ý. Các thành viên Ban vận động động thành lập Hiệp Hội là Hội viên sáng lập của Hiệp Hội. Tất cả Hội viên Ban đầu đăng ký gia nhập Hiệp hội trước thời điểm tổ chức Đại Hội thành lập Hiệp hội đều là những Hội viên chính thức đương nhiên.

Điều 8: Hội viên liên kết

Hội viên liên kết là những doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp Hội, tán thành điều lệ Hiệp Hội thì được Hiệp Hội xét công nhận là Hội viên liên kết.

Hội viên liên kết được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Hiệp Hội. Hội viên liên kết không được bầu cử, ứng cử Ban lãnh đạo Hiệp Hội, không được biểu quyết các vấn đề của Hiệp Hội.

Việc quyết định kết nạp Hội viên liên kết được thực hiện theo quy chế của Ban chấp hành.

Điều 9: Hội viên danh dự

Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành Hội viên chính thức hoặc Hội viên liên kết của Hiệp Hội nhưng có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hiệp Hội được Đại hội toàn thể Hội viên, hoặc Đại hội đại biểu, hoặc Ban chấp hành Hiệp Hội tôn vinh làm Hội viên danh dự.

Điều 10: Đăng ký gia nhập

Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có nguyện vọng gia nhập Hiệp Hội cần làm đơn (theo mẫu quy định) để làm thủ tục. Các tổ chức cá nhân đó chính thức trở thành Hội viên sau khi có quyết định của Chủ tịch Hiệp Hội, đóng hội phí và nhận được thẻ Hội viên Hiệp Hội các nhà kinh doanh Khí hóa lỏng Việt Nam.

Điều 11: Chấm dứt tư cách Hội viên Hiệp Hội

Tư cách Hội viên Hiệp Hội không còn nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

  1. Pháp nhân là tổ chức ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản;
  2. Vi phạm Pháp luật hoặc điều lệ Hiệp Hội bị khai trừ ra khỏi Hiệp Hội theo quyết định của Ban chấp hành.

Điều 12: Nghĩa vụ của Hội viên

    1. Tuân thủ Pháp luật hiện hành, tuân thủ điều lệ của Hiệp Hội và các nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành Hiệp Hội.
    2. Đoàn kết hợp tác với các Hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp Hội ngày càng lớn mạnh.
    3. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Ban chấp hành.

Điều 13: Quyền hạn của Hội viên

    1. Được Hiệp Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động kinh doanh Khí hóa lỏng của mình;
    2. Được Hiệp Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh Khí hóa lỏng, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, tham gia các hình thức liên kết do Hiệp Hội tổ chức.
    3. Đối với Hội viên chính thức được giới thiệu ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp Hội.
    4. Tham gia thảo luận và biểu quyết các nghị quyết, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp Hội.
    5. Được ra khỏi Hiệp Hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này, Hội viên phải làm đơn gửi Ban chấp hành.
    6. Trong trường hợp vắng mặt được gửi các ý kiến của mình bằng văn bản các vấn đề có liên quan, các vấn đề đưa ra trong chương trình nghị sự của phiên họp thường kỳ của Hiệp Hội.

CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 14: Tổ chức của Hiệp Hội

Tổ chức của Hiệp Hội gồm có:

  1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu;
  2. Ban chấp hành Hiệp Hội
  3. Ban thường vụ Hiệp Hội
  4. Văn phòng Hiệp Hội
  5. Các Hội thành viên;
  6. Các Chi hội cơ sở

Điều 15: Đại hội toàn thể Hội viên hoặc Đại hội đại biểu

  1. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp Hội.
  2. Đại hội thường kỳ do Ban chấp hành triệu tập 05 năm/lần với nội dung:
    • Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp Hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp Hội trong nhiệm kỳ tới;
    • Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp Hội;
    • Quyết định bổ sung sửa đổi Điều lệ của Hiệp Hội (nếu có);
    • Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp Hội;
    • Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra của Hiệp Hội;
    • Thông qua nghị quyết Đại hội
  3. Đại hội bất thường được triệu tập ít nhất khi có 2/3 tổng số uỷ viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất ½ tổng số Hội viên chính thức đề nghị, hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  4. Các phiên họp của Đại hội do Chủ tịch Hiệp Hội chủ trì. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, phiên họp sẽ do một Phó chủ tịch (hoặc Tổng thư ký) chủ trì (được chủ tịch uỷ quyền).
  5. Khi triệu tập Đại hội, Ban chấp hành phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời Hội viên chậm nhất là 15 ngày trước ngày quyết định tiến hành Đại hội.
  6. Mỗi Hội viên chính thức có một phiếu bầu Đại hội. Những nghị quyết của Đại hội được lấy biểu quyết theo đa số.
  7. Những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây phải được 2/3 số Hội viên chính thức tán thành:
    • Sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ;
    • Bầu Ban chấp hành mới;
    • Giải thể Hiệp Hội. Nghị quyết này còn phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã thanh toán công nợ và thanh lý tài sản của Hiệp Hội.

    Điều 16: Ban chấp hành Hiệp Hội

    1. Ban chấp hành Hiệp Hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp Hội trong thời gian giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội
    2. Số lượng thành viên Ban chấp hành do Đại hội quy định. Ban chấp hành do Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu Hội viên bầu trực tiếp bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
    3. Trong quá trình hoạt động, vì nhiều lý do khác nhau số uỷ viên Ban chấp hành không còn đủ như quy định của Đại hội, trong trường hợp đó Ban chấp hành được bầu bổ sung số uỷ viên thiếu (trong số những uỷ viên chính thức của Hiệp Hội ) nhưng không vượt quá số lượng uỷ viên mà Đại hội quy định. Trong trường hợp hoạt động của Hiệp Hội được mở rộng, Ban chấp hành sẽ được bầu bổ sung một số uỷ viên mới không vượt quá 25% số lượng uỷ viên do Đại hội quy định.
    4. Ban chấp hành có nhiệm vụ:
      • Cụ thể hoá các nghị quyết của Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội;
      • Phê duyệt dự toán, quyết định tài chính hàng năm;
      • Quyết định mức hội phí hàng năm của Hội viên;
      • Quyết định xây dựng cụ thể về cơ cấu, tổ chức bộ máy và các tổ chức trực thuộc của Hiệp Hội;
      • Giám sát công việc của các tổ chức trực thuộc;
      • Chuẩn bị nội dung khác cho Đại hội thường kỳ cũng như bất thường của Hiệp Hội ;
      • Xét khen thưởng, kỷ luật, khai trừ Hội viên;
      • Ban hành quy chế hoạt động của Ban chấp hành.
    5. Ban chấp hành họp tối thiểu 06 tháng một lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hiệp Hội, kiểm điểm công tác. Ban chấp hành có thể họp đột xuất khi có yêu cầu. Các quyết định của Ban chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hiệp Hội.

    Điều 17: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch

    Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện cao nhất trước Pháp luật của Hiệp Hội trong các quan hệ trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về việc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ban chấp hành. Chủ tịch Hiệp Hội do Ban chấp hành bầu ra với số phiếu quá bán.

    Phó Chủ tịch Hiệp Hội do Ban chấp hành bầu ra, là người trợ giúp cho Chủ tịch Hiệp Hội theo dõi, chỉ đạo ở lĩnh vực công tác được phân công.

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hiệp Hội thực hiện theo quy chế của Ban chấp hành Hiệp Hội.

    Điều 18: Ban thường vụ Hiệp Hội

    Ban thường vụ Hiệp Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên thường vụ. Số lượng uỷ viên Ban thường vụ không vượt quá 1/3 số lượng uỷ viên Ban chấp hành. Các uỷ viên Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu ra.

    Ban thường vụ do Ban chấp hành điều hành và giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành và hoạt động theo quy chế của Ban chấp hành Hiệp Hội. Ban thường vụ Hiệp Hội họp thường lệ 03 tháng một lần, họp đột xuất do Chủ tịch Hiệp Hội triệu tập. Bộ phận thường trực của Ban thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký.

    Tuỳ theo nhu cầu phát triển của Hiệp Hội, Ban thường vụ có thể ra quyết định thành lập các Ban chuyên môn, tổ chức nghiệp vụ, các Hội thành viên.

    Điều 19: Tổng thư ký

    Tổng thư ký do Ban chấp hành bầu. Ban chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổng thư ký.

    Điều 20: Ban thư ký

    Ban thư ký là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban thường vụ gồm: Tổng thư ký và các uỷ viên thư ký do Tổng thư ký đề cử, được Ban thường vụ phê chuẩn.

    Điều 21: Ban kiểm tra

    Ban kiểm tra gồm 03 thành viên do Ban chấp hành bầu ra trong số các Hội viên chính thức của Hiệp Hội. Trưởng Ban phải là uỷ viên Ban chấp hành và do Ban chấp hành quyết định.

    Ban kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trước Ban chấp hành và trước Đại hội về các hoạt động của Ban chấp hành và tình hình tài chính của Hiệp Hội trong từng năm, từng nhiệm kỳ hoạt động.

    Khi thấy cần thiết, Ban kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban kiểm tra phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

    CHƯƠNG V: TÀI CHÍNH HIỆP HỘI

    Điều 22: Các khoản thu của Hiệp Hội

    1. Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm từ Hội viên;
    2. Các khoản thu hợp pháp của Hiệp Hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp Hội theo quy chế tài chính của Hiệp Hội;
    3. Các khoản đóng góp tự nguyện và các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
    4. Các khoản hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước;
    5. Các khoản thu khác.

    Điều 23: Các khoản chi của Hiệp Hội

    1. Các chi phí duy trì hoạt động của Hiệp Hội.
    2. Các chi phí khác.

    Điều 24: Quản lý tài chính của Hiệp Hội

    Tài chính của Hiệp Hội được quản lý theo quy chế quản lý tài chính của Hiệp Hội và tuân thủ chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước.

    CHƯƠNG VI: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

    Điều 25: Khen thưởng

    Hội viên, tổ chức hội địa phương, các đơn vị trực thuộc và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp Hội được Chủ tịch Hiệp Hội quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước và các tổ chức hữu quan khen thưởng theo quy định của Pháp luật.

    Điều 26: Xử lý vi phạm

    Hội viên vi phạm Pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Hiệp Hội, gây ảnh hưởng đến uy tín của Hiệp Hội thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xem xét kỷ luật ở những mức độ khác nhau từ khiển trách đến khai trừ khỏi Hiệp Hội.

    CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 27: Hiệu lực thi hành

    Điều lệ này gồm 07 chương, 28 điều đã được Đại Hội thành lập Hiệp Hội thông qua ngày………tháng…………năm 2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc phê duyệt Điều lệ có hiệu lực.

    Điều 28: Tổ chức thực hiện

    Tổ chức Hiệp Hội, các đơn vị trực thuộc và toàn thể Hội viên phải chấp hành Điều lệ này. Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu Hội viên mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ này.

    Ban chấp hành Hiệp Hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này.