CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== ===
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI CÁC NHÀ KINH DOANH
KHÍ HÓA LỎNG VIỆT NAM
CHƯƠNG 1
TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1: Tên gọi
- Hiệp Hội có tên gọi là: Hiệp Hội các Nhà Kinh doanh Khí hóa lỏng Việt Nam;- Tên viết tắt là: HIỆP HỘI GAS VIỆT NAM;- Tên Tiếng Anh là: VIETNAM ASSOCCIATION OF LIQUIFIED;- Tên viết tắt là: VIETGAS
- Hiệp Hội có tên gọi là: Hiệp Hội các Nhà Kinh doanh Khí hóa lỏng Việt Nam;
- Tên viết tắt là: HIỆP HỘI GAS VIỆT NAM;
- Tên Tiếng Anh là: VIETNAM ASSOCCIATION OF LIQUIFIED;
- Tên viết tắt là: VIETGAS
Điều 2: Tôn chỉ và mục đích
Hiệp Hội là một tổ chức tự nguyện của các Tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Khí hóa lỏng trên lãnh thổ Việt Nam. Hiệp hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động phi vụ lợi; đại diện cho các Công ty kinh doanh Khí hóa lỏng, tập hợp, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Hội viên và là diễn đàn trao đổi thông tin, đề xuất các chính sách, quy chế quản lý, cung cấp các dịch vụ cho Hội viên một cách bình đẳng, góp phần làm lành mạnh hóa và phát triển thị trường Khí hóa lỏng Việt Nam một cách bền vững và hội nhập.
Điều 3: Phạm vi hoạt động
Hiệp Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có biểu tượng riêng, có con dấu, tự chủ về tài chính và được mở tài khoản tại Ngân hàng, kho bạc Nhà Nước.Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại TP.Hồ Chí Minh, tuỳ theo nhu cầu hoạt động của Hiệp Hội có thể xin phép thành lập thêm các Hội thành viên, Văn phòng đại diện ở một số địa phương trong nước theo quy định của Pháp luật.
Hiệp Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có biểu tượng riêng, có con dấu, tự chủ về tài chính và được mở tài khoản tại Ngân hàng, kho bạc Nhà Nước.
Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại TP.Hồ Chí Minh, tuỳ theo nhu cầu hoạt động của Hiệp Hội có thể xin phép thành lập thêm các Hội thành viên, Văn phòng đại diện ở một số địa phương trong nước theo quy định của Pháp luật.
Điều 4: Nguyên tắc hoạt động
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5: Nhiệm vụ của Hiệp hội;
Tham gia góp ý, kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà Nước về các chính sách có liên quan tới các hoạt động kinh doanh Khí hóa lỏng nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh Khí hóa lỏng, góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng và lành mạnh.Hỗ trợ Hội viên thông qua các hình thức:Tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về kinh doanh Khí hóa lỏng tại Việt Nam;Thu thập và cung cấp thông tin về tình hình thị trường kinh doanh Khí hóa lỏng ở Việt Nam và một số khu vực trên thế giới;Hỗ trợ và tổ chức diễn đàn, hội thảo về công tác kinh doanh Khí hóa lỏng.Đại diện cho các nhà kinh doanh Khí hóa lỏng tại Việt Nam trong việc xây dựng và quan hệ hợp tác với các Hội, Hiệp hội khác có liên quan đến đầu tư, sản xuất cũng như tiêu thụ Khí hóa lỏng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.Bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của các Hội viên trong tranh chấp thương mại và hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các Hội viên theo đúng điều lệ Hiệp hội và theo quy định của Pháp luật.Thực hiện các quan hệ hợp tác quốc tế theo quy định của Pháp luật.Tuyên truyền và quảng bá về hoạt động của Hiệp Hội, phổ biến thông tin xây dựng cơ quan ngôn luận, trang thông tin điện tử, phát hành tạp chí của Hiệp Hội theo quy định của Pháp luật. Thực hiện các hoạt động dịch vụ để bảo đảm các hoạt động thường xuyên của Hiệp Hội theo quy định của Pháp luật và điều lệ của Hiệp Hội.
Điều 6: Quyền của Hiệp Hội
CHƯƠNG III: HỘI VIÊN
Điều 7: Hội viên chính thức
Hội viên chính thức của Hiệp hội bao gồm:
Hội viên chính thức có quyền ứng cử, đề cử có quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp Hội. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí thường niên.
Việc xét nạp Hội viên chính thức theo quy chế của Ban chấp hành và phải được tối thiểu 2/3 thành viên Ban chấp hành đồng ý. Các thành viên Ban vận động động thành lập Hiệp Hội là Hội viên sáng lập của Hiệp Hội. Tất cả Hội viên Ban đầu đăng ký gia nhập Hiệp hội trước thời điểm tổ chức Đại Hội thành lập Hiệp hội đều là những Hội viên chính thức đương nhiên.
Điều 8: Hội viên liên kết
Hội viên liên kết là những doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp Hội, tán thành điều lệ Hiệp Hội thì được Hiệp Hội xét công nhận là Hội viên liên kết.Hội viên liên kết được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Hiệp Hội. Hội viên liên kết không được bầu cử, ứng cử Ban lãnh đạo Hiệp Hội, không được biểu quyết các vấn đề của Hiệp Hội.Việc quyết định kết nạp Hội viên liên kết được thực hiện theo quy chế của Ban chấp hành.
Hội viên liên kết là những doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp Hội, tán thành điều lệ Hiệp Hội thì được Hiệp Hội xét công nhận là Hội viên liên kết.
Hội viên liên kết được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Hiệp Hội. Hội viên liên kết không được bầu cử, ứng cử Ban lãnh đạo Hiệp Hội, không được biểu quyết các vấn đề của Hiệp Hội.
Việc quyết định kết nạp Hội viên liên kết được thực hiện theo quy chế của Ban chấp hành.
Điều 9: Hội viên danh dự
Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành Hội viên chính thức hoặc Hội viên liên kết của Hiệp Hội nhưng có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hiệp Hội được Đại hội toàn thể Hội viên, hoặc Đại hội đại biểu, hoặc Ban chấp hành Hiệp Hội tôn vinh làm Hội viên danh dự.
Điều 10: Đăng ký gia nhập
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, có nguyện vọng gia nhập Hiệp Hội cần làm đơn (theo mẫu quy định) để làm thủ tục. Các tổ chức cá nhân đó chính thức trở thành Hội viên sau khi có quyết định của Chủ tịch Hiệp Hội, đóng hội phí và nhận được thẻ Hội viên Hiệp Hội các nhà kinh doanh Khí hóa lỏng Việt Nam.
Điều 11: Chấm dứt tư cách Hội viên Hiệp Hội
Tư cách Hội viên Hiệp Hội không còn nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:Pháp nhân là tổ chức ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản;Vi phạm Pháp luật hoặc điều lệ Hiệp Hội bị khai trừ ra khỏi Hiệp Hội theo quyết định của Ban chấp hành.
Tư cách Hội viên Hiệp Hội không còn nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
Điều 12: Nghĩa vụ của Hội viên
Điều 13: Quyền hạn của Hội viên
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI
Điều 14: Tổ chức của Hiệp Hội
Tổ chức của Hiệp Hội gồm có:Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu;Ban chấp hành Hiệp Hội Ban thường vụ Hiệp Hội Văn phòng Hiệp Hội Các Hội thành viên;Các Chi hội cơ sở
Tổ chức của Hiệp Hội gồm có:
Điều 15: Đại hội toàn thể Hội viên hoặc Đại hội đại biểu
Điều 16: Ban chấp hành Hiệp Hội
Điều 17: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện cao nhất trước Pháp luật của Hiệp Hội trong các quan hệ trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về việc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ban chấp hành. Chủ tịch Hiệp Hội do Ban chấp hành bầu ra với số phiếu quá bán.Phó Chủ tịch Hiệp Hội do Ban chấp hành bầu ra, là người trợ giúp cho Chủ tịch Hiệp Hội theo dõi, chỉ đạo ở lĩnh vực công tác được phân công.Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hiệp Hội thực hiện theo quy chế của Ban chấp hành Hiệp Hội.
Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện cao nhất trước Pháp luật của Hiệp Hội trong các quan hệ trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về việc chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ban chấp hành. Chủ tịch Hiệp Hội do Ban chấp hành bầu ra với số phiếu quá bán.
Phó Chủ tịch Hiệp Hội do Ban chấp hành bầu ra, là người trợ giúp cho Chủ tịch Hiệp Hội theo dõi, chỉ đạo ở lĩnh vực công tác được phân công.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hiệp Hội thực hiện theo quy chế của Ban chấp hành Hiệp Hội.
Điều 18: Ban thường vụ Hiệp Hội
Ban thường vụ Hiệp Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên thường vụ. Số lượng uỷ viên Ban thường vụ không vượt quá 1/3 số lượng uỷ viên Ban chấp hành. Các uỷ viên Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu ra.Ban thường vụ do Ban chấp hành điều hành và giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành và hoạt động theo quy chế của Ban chấp hành Hiệp Hội. Ban thường vụ Hiệp Hội họp thường lệ 03 tháng một lần, họp đột xuất do Chủ tịch Hiệp Hội triệu tập. Bộ phận thường trực của Ban thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký.Tuỳ theo nhu cầu phát triển của Hiệp Hội, Ban thường vụ có thể ra quyết định thành lập các Ban chuyên môn, tổ chức nghiệp vụ, các Hội thành viên.
Ban thường vụ Hiệp Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên thường vụ. Số lượng uỷ viên Ban thường vụ không vượt quá 1/3 số lượng uỷ viên Ban chấp hành. Các uỷ viên Ban thường vụ do Ban chấp hành bầu ra.
Ban thường vụ do Ban chấp hành điều hành và giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành và hoạt động theo quy chế của Ban chấp hành Hiệp Hội. Ban thường vụ Hiệp Hội họp thường lệ 03 tháng một lần, họp đột xuất do Chủ tịch Hiệp Hội triệu tập. Bộ phận thường trực của Ban thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký.
Tuỳ theo nhu cầu phát triển của Hiệp Hội, Ban thường vụ có thể ra quyết định thành lập các Ban chuyên môn, tổ chức nghiệp vụ, các Hội thành viên.
Điều 19: Tổng thư ký
Tổng thư ký do Ban chấp hành bầu. Ban chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổng thư ký.
Điều 20: Ban thư ký
Ban thư ký là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban thường vụ gồm: Tổng thư ký và các uỷ viên thư ký do Tổng thư ký đề cử, được Ban thường vụ phê chuẩn.
Điều 21: Ban kiểm tra
Ban kiểm tra gồm 03 thành viên do Ban chấp hành bầu ra trong số các Hội viên chính thức của Hiệp Hội. Trưởng Ban phải là uỷ viên Ban chấp hành và do Ban chấp hành quyết định.Ban kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trước Ban chấp hành và trước Đại hội về các hoạt động của Ban chấp hành và tình hình tài chính của Hiệp Hội trong từng năm, từng nhiệm kỳ hoạt động.Khi thấy cần thiết, Ban kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban kiểm tra phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm tra gồm 03 thành viên do Ban chấp hành bầu ra trong số các Hội viên chính thức của Hiệp Hội. Trưởng Ban phải là uỷ viên Ban chấp hành và do Ban chấp hành quyết định.
Ban kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trước Ban chấp hành và trước Đại hội về các hoạt động của Ban chấp hành và tình hình tài chính của Hiệp Hội trong từng năm, từng nhiệm kỳ hoạt động.
Khi thấy cần thiết, Ban kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban kiểm tra phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG V: TÀI CHÍNH HIỆP HỘI
Điều 22: Các khoản thu của Hiệp Hội
Điều 23: Các khoản chi của Hiệp Hội
Điều 24: Quản lý tài chính của Hiệp Hội
Tài chính của Hiệp Hội được quản lý theo quy chế quản lý tài chính của Hiệp Hội và tuân thủ chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước.
CHƯƠNG VI: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25: Khen thưởng
Hội viên, tổ chức hội địa phương, các đơn vị trực thuộc và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp Hội được Chủ tịch Hiệp Hội quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước và các tổ chức hữu quan khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 26: Xử lý vi phạm
Hội viên vi phạm Pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Hiệp Hội, gây ảnh hưởng đến uy tín của Hiệp Hội thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xem xét kỷ luật ở những mức độ khác nhau từ khiển trách đến khai trừ khỏi Hiệp Hội.
CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27: Hiệu lực thi hành
Điều lệ này gồm 07 chương, 28 điều đã được Đại Hội thành lập Hiệp Hội thông qua ngày………tháng…………năm 2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ nội vụ về việc phê duyệt Điều lệ có hiệu lực.
Điều 28: Tổ chức thực hiện
Tổ chức Hiệp Hội, các đơn vị trực thuộc và toàn thể Hội viên phải chấp hành Điều lệ này. Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu Hội viên mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ này.
Ban chấp hành Hiệp Hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này.